top of page
Mandarin, Classical Chinese

Chữ viết của Trung Quốc có thể có từ thời nhà Thương cách đây 3.000 năm và các hình khắc 'jiāgǔwén (甲骨文)' trên xương động vật và mai rùa.  

 

Đây là chữ viết cổ duy nhất còn sót lại và đã ảnh hưởng đến Đông Á rộng lớn hơn như Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam. 'Wényán (文言)' là tiếng Trung cổ điển.  

 

Trong tiếng địa phương hay '' báihuà (白话) '' được nói tiếng Trung Quốc bao gồm 'shēngmǔ (声母)' (tên viết tắt), 'yùnmǔ (韵母)' (chung kết), và 'shēngdiào (声调)' (âm điệu).  

 

Mỗi từ thường có bốn âm khác nhau, mỗi âm chứa một ý nghĩa khác nhau với ký hiệu ngữ âm cho biết cách phát âm của nó với một âm tiết và một ký tự duy nhất tạo thành hầu hết các từ, ví dụ như 'rén (人)' hoặc người.

Hai hoặc nhiều ký tự có thể được kết hợp thành một ký tự duy nhất để thể hiện trực quan hơn, ví dụ: 'sēnlín (森林)' hoặc rừng.

3.500 ký tự được coi là tạo thành khoảng 99% thông tin xã hội.  

 

Gần 200 triệu người trên khắp thế giới đang học tiếng Quan Thoại vào năm 2019.  

Học tiếng phổ thông  sử dụng  từ điển Rồng kỹ thuật số tìm hiểu thêm trong Bình minh của Vương triều rồng kỹ thuật số: Đếm ngược đến thế kỷ Trung Quốc và Đếm ngược đến thế kỷ Trung Quốc: Sách điện tử Văn hóa Trung Quốc tại Cửa hàng .

bottom of page